Dãy số Fibonacci được sử dụng phổ biến rộng rãi trong giao dịch ngày nay và là một công cụ quan trọng để hỗ trợ các nhà giao dịch trên thị trường giao dịch.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về:
Nguồn gốc của dãy số Fibonacci
Fibonacci là ai?
Dãy số Fibonacci ra đời vào thế kỷ 12, khi nhà toán học người Ý Fibonacci, tên đầy đủ là Leonardo Bonacci, giới thiệu khái niệm về số Fibonacci tại Châu Âu.
Dãy số Fibonacci là gì?
Dãy số Fibonacci là một loạt các con số, trong đó số tiếp theo trong dãy sẽ bằng tổng của hai số liền trước. Dãy số này bắt đầu từ số 0 và 1, sau đó là các số
0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, v.v.
Do đó, dãy số này có thể được biểu thị bằng công thức toán học như sau:
Fn = Fn-1 + Fn-2
Ví dụ, F5 (Số thứ 5 trong dãy) được tính bằng tổng của F5-1 + F5-2 = F4 + F3 (Số thứ 4 và 3 trong dãy).
Số thứ n bất kỳ trong dãy số Fibonacci xấp xỉ 1,618 lần giá trị của số liền trước. Con số này còn được gọi là Tỷ lệ vàng.
Bản chất của dãy số Fibonacci
Dãy số Fibonacci xuất hiện rộng rãi trong tự nhiên.
Ví dụ như ở các loài hoa. Đối với đa số các loài hoa, số lượng cánh hoa thường là một số Fibonacci. Lý do là vì số hạt/cánh hoa Fibonacci của một bông hoa sẽ cho số lượng hạt nhiều nhất, trên phần đầu hạt để bông hoa có thể phát huy tối ưu chỗ trống ít ỏi của mình.
Chính Fibonacci đã khám phá ra rằng loài thỏ sinh sản theo dãy số Fibonacci. Mỗi thế hệ mới của thỏ đều là một số Fibonacci. Thế hệ mới đầu tiên có 1 con, sau đó là 2 con, rồi 3 con, 5 con, cứ thế theo dãy số Fibonacci.
Vỏ ốc sên và dải ngân hà cũng có hình xoắn ốc vàng xuất phát từ dãy số Fibonacci vì hệ số mở rộng của hình xoắn ốc chính là tỷ lệ vàng.
Khuôn mặt người cũng khớp với dãy số Fibonacci, đầu người nằm vừa khớp trong một hình chữ nhật có tỷ lệ vàng. Hình chữ nhật có tỷ lệ vàng là hình chữ nhật có tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều cao bằng 1,618 (tỷ lệ vàng).
Các trường hợp sử dụng Fibonacci thoái lui và mở rộng khi giao dịch
Các số Fibonacci chính được sử dụng trong giao dịch là 61,8% và 38,2%.
- 61,8% là thương số của bất kỳ số nào trong dãy số Fibonacci chia cho số liền trước nó. Fn/Fn-1
- 38,2% là bình phương của 61,8 hoặc bằng thương số của bất kỳ số nào trong dãy số Fibonacci chia cho con số đứng thứ hai cạnh nó ở bên phải. Fn /Fn+2
Bậc số Fibonacci thứ hai được sử dụng trong giao dịch là 23,6%, 76,4% và 78,6%.
- 23,6% là thương số của bất kỳ số nào trong dãy số Fibonacci chia cho con số đứng thứ ba cạnh nó ở bên phải. Fn /Fn+3
- 76,4% bằng 100-23,6%.
- 78,6% là căn bậc hai của 0,618 (√0,618).
Bậc số thứ ba là 161,8% và 127,2%.
- 161,8% là tỷ lệ vàng, chủ yếu được sử dụng cho các mức mở rộng.
- 127,2% là căn bậc hai của 1,618 (√1,618), cũng chủ yếu được sử dụng cho các mức mở rộng.
Các số Fibonacci trên được sử dụng trong giao dịch vì nhiều lý do, bao gồm múi giờ, đường vòng cung và hình quạt, và quan trọng nhất là để tính các mức thoái lui và mở rộng.
Cách vẽ Fibonacci mở rộng và thoái lui
Fibonacci thoái lui
Trong giao dịch, Fibonacci thoái lui được sử dụng để xác định các mức hỗ trợ và mức kháng cự.
Do đó, kỹ thuật Fibonacci thoái lui giúp xác định thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của bất kỳ xu hướng nào trong khung thời gian mà nhà giao dịch đang tiến hành giao dịch. Tuy nhiên, thông tin này chỉ mang tính chủ quan, bởi một xu hướng có thể bắt đầu ở mức giá rất cao hoặc thậm chí ở mức đáy của một tài sản giao dịch bất kỳ.
Sau khi xác định được đỉnh và đáy của xu hướng mà mình đang phân tích, nhà giao dịch có thể sử dụng dãy số Fibonacci trên biểu đồ. Đầu tiên, nhà giao dịch sẽ vẽ các đường 0% và 100% ở các điểm cực của động thái giá. Sau đó, họ có thể thêm các mức Fibonacci thoái lui ở mức 23,6%, 50%, 61,8%, 76,4% và 78,6%.
Trong biểu đồ Dầu thô dưới đây, mức 123,68 được xác định là mức đỉnh tại điểm A. Đây là điểm đầu tiên bắt đầu xu hướng giảm, và mức đáy 90,56 tại điểm B đánh dấu sự kết thúc của giai đoạn xu hướng này. Khi đó, chúng ta có thể vẽ đường Fibonacci thoái lui với điểm A và B là các điểm cực. Sau đó, chúng ta vẽ các mức Fibonacci thoái lui ở giữa các điểm cực này như trong Hình 1 bên dưới.
Hình 1: Biểu đồ Dầu thô 6 giờ
Fibonacci mở rộng
Cách vẽ và tạo các mức Fibonacci mở rộng rất giống với và có thể dễ dàng so sánh với Fibonacci thoái lui. Tuy nhiên, không giống như Fibonacci thoái lui, thay vì chỉ sử dụng hai điểm để vẽ, thì bạn cần có ba điểm để vẽ mức Fibonacci mở rộng.
Tương tự như thoái lui, các mức đỉnh và đáy ở điểm cực của một xu hướng được xác định làm hai mức đầu tiên để vẽ đường mở rộng. Tuy nhiên, chúng ta sẽ chưa vẽ được điểm thứ ba cho đến khi thị trường hoàn thành mức thoái lui ban đầu, lúc đó mới có thể xác định được xu hướng mới dao động cao hay thấp. Sau đó, đỉnh hoặc đáy điều chỉnh này sẽ được sử dụng làm điểm thứ ba để vẽ mức Fibonacci mở rộng.
Trong ví dụ ở Hình 2, chúng ta có thể quan sát thấy cả các đáy và đỉnh của xu hướng giảm trong Hình 1 vẫn được xác định bằng điểm A và B. Sau đó, thị trường có thể có động thái điều chỉnh lên đến 101,88, chính là điểm C và sau đó bắt đầu tham gia trở lại xu hướng giảm ban đầu.
Lúc này, chúng ta có thể vẽ Fibonacci mở rộng từ các điểm A và B, sau đó qua điểm C. Khi đó, các mức Fibonacci mở rộng được dự phóng xuống bên dưới và được sử dụng làm mục tiêu hỗ trợ tiềm năng.
Hình 2: Biểu đồ Dầu thô 6 giờ
Sử dụng các mức Fibonacci khi giao dịch
Vậy làm thế nào để sử dụng các mức Fibonacci khi giao dịch, chúng sẽ là mức thoái lui hay mức mở rộng? Các mức này chủ yếu được sử dụng làm mức hỗ trợ và mức kháng cự. Sau khi các mức Fibonacci được thiết lập, đặc biệt là các mức thoái lui, chúng ta có thể sử dụng chúng làm điểm vào lệnh giao dịch tiềm năng theo hướng cơ bản của xu hướng ban đầu.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các mức Fibonacci để đặt điểm cắt lỗ. Các mức Fibonacci mở rộng chủ yếu được sử dụng làm mục tiêu khi thị trường có động thái mở rộng xu hướng. Đặc biệt, chúng được sử dụng khi thị trường đang đạt mức đỉnh hoặc đáy kỷ lục mới và không có mức hỗ trợ và kháng cự nào khác dễ xác định để làm mục tiêu chốt lời.
Sau khi xác định được các mức Fibonacci thoái lui hoặc mở rộng, bạn nên tìm kiếm vị trí mà các mức hỗ trợ và mức kháng cự này trùng khớp hoặc gần với mức hỗ trợ và mức kháng cự đáng chú ý khác, có thể là đỉnh hoặc đáy dao động, mức xung hoặc điểm xoay. Khi xuất hiện các cụm mức hỗ trợ và mức kháng cự ở một số vùng nhất định, các vùng này có nhiều khả năng sẽ mạnh lên nếu giữ vững xu hướng hoặc có nhiều khả năng sẽ có sự tăng tốc qua vùng hỗ trợ hoặc vùng kháng cự nếu phá vỡ xu hướng.
Tóm tắt nội dung chính về Fibonacci
Vậy là trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về nguồn gốc, lịch sử và sự xuất hiện của Fibonacci và Tỷ lệ vàng trong tự nhiên. Chúng tôi cũng đã chia sẻ cách sử dụng Fibonacci để giao dịch thông qua các số Fibonacci chính, cũng như tập trung kiến thức vào Fibonacci thoái lui và Fibonacci mở rộng.
Chúng tôi tin rằng giờ đây bạn đã tự tin hơn khi sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật mới này để giao dịch với Hantec Markets.